Điều lệ hoạt động

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

**********************

 ĐIỀU LỆ

HỘI CÁC NHÀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 76 /QĐ-BNV  

ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)

Chương I

TÊN GỌI – MỤC ĐÍCH – NHIỆM VỤ

Điều 1. Tên gọi

– Hội các Nhà quản trị doanh nghiệp Việt Nam

– Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Association of Corporate Directors

– Viết tắt: VACD

Điều 2. Mục đích của Hội

Hội các Nhà quản trị doanh nghiệp Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) tập hợp, đoàn kết các nhà quản trị doanh nghiệp (chủ tịch, ủy viên hội đồng quản trị, hội đồng thành viên, tổng giám đốc, phó tổng giám đốc các tổng công ty, giám đốc, phó giám đốc các công ty), các cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực quản trị doanh nghiệp nhằm:

– Xây dựng và phát triển hệ thống chuẩn mực và nguyên tắc quản trị doanh nghiệp ở Việt Nam, phù hợp với thông lệ quốc tế, góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản  trị doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập.

– Tổng kết, cập nhật, tạo diễn đàn chia sẻ các kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm trong nước và quốc tế về quản trị doanh nghiệp. Từng bước hình thành một đội ngũ quản trị viên cao cấp, có đủ phẩm chất và trình độ đại diện cho các chủ sở hữu  trong các doanh nghiệp và trong các tổ chức kinh tế.

– Bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng và hợp pháp của các doanh nghiệp.  Đảm bảo hài hòa lợi ích của các cổ đông, lợi ích của người lao động, lợi ích của xã hội và của Nhà nước. Góp phần tạo dựng môi trường phát triển bền vững cho từng doanh nghiệp nói riêng và cho đất nước nói chung.

– Đề xuất với Đảng và Nhà nước ban hành chính sách liên quan đến các vấn đề về quản trị doanh nghiệp để góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và của nền kinh tế.

– Giao lưu, phát triển quan hệ hợp tác, chia sẻ cơ hội giữa các nhà quản trị doanh nghiệp Việt Nam với nhau và với các nhà quản trị doanh nghiệp quốc tế.

Điều 3. Tôn chỉ và địa vị pháp lý của Hội

– Hội các Nhà quản trị doanh nghiệp Việt Nam là tổ chức xã hội – nghề nghiệp, là sự liên kết tự nguyện của các nhà quản trị doanh nghiệp, các tổ chức, các tập thể, cá nhân làm công tác quản lý, quản trị doanh nghiệp.

– Hội các Nhà quản trị doanh nghịêp Việt Nam hoạt động theo Điều lệ của Hội và tuân thủ pháp luật Nhà nước. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và tài khoản tại ngân hàng, trụ sở chính đặt tại Hà Nội.

– Hội các Nhà quản trị doanh nghiệp Việt Nam được gia nhập các Hội quốc tế và khu vực về lĩnh vực hoạt động quản trị doanh nghiệp khi được phép của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 4.  Phạm vi hoạt động của Hội 

– Hội có phạm vi hoạt động trên toàn quốc. Hội có văn phòng đại diện trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội

– Đại diện và bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên.

– Cung cấp và cập nhật cho hội viên cũng như tổ chức của hội viên những kiến thức, kinh nghiệm và thông lệ tốt nhất về quản trị doanh nghiệp ở trong nước và trên thế giới; những hiểu biết về pháp luật và chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực liên quan.

– Thiết lập, duy trì và phát triển các mối quan hệ hợp tác của Hội và hội viên với các cơ quan Nhà nước, các tổ chức đoàn thể, xã hội và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động của Hội.

– Giúp đỡ các hội viên mở rộng quan hệ hợp tác trong nước và ngoài nước trong lĩnh vực quản trị doanh nghiệp và những lĩnh vực khác vì quyền lợi hợp pháp của các hội viên và trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau và phù hợp với các quy định của pháp luật.

– Tổ chức các hoạt động nghiên cứu, tổng kết về quản trị doanh nghiệp nhằm chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, tìm kiếm các giải pháp cho các vấn đề quản trị, góp phần phát triển một hệ thống quản trị doanh nghiệp phù hợp các chuẩn mực quốc tế và các đặc điểm của Việt Nam.

– Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức các khoá bồi dưỡng về quản trị doanh nghiệp nhằm cung cấp và cập nhật các kiến thức về quản trị cho các hội viên cũng như tăng cường nhận thức về quản trị trong công chúng.

– Tự mình hoặc khi được yêu cầu, tham gia đóng góp, phản biện, đề nghị sửa đổi, bổ sung các dự thảo về văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, chiến lược, quy hoạch của Nhà nước liên quan đến quản trị và phát triển doanh nghiệp nhằm góp phần xây dựng và hoàn thiện hành lang pháp lý và hệ thống quản trị của Việt Nam.

– Được quyền tiếp nhận sự đóng góp và ủng hộ của các hội viên, các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước quan tâm và hợp tác với Hội vì mục đích phát triển một hệ thống quản trị tốt ở Việt Nam theo quy định của pháp luật.

– Được phép thành lập các tổ chức dịch vụ, đào tạo, liên quan trực tiếp đến hoạt động của Hội, hội viên theo quy định của pháp luật.

– Xây dựng và hoàn thiện các nguyên tắc hành nghề, các chuẩn mực đạo đức và ứng xử của các nhà quản trị Việt Nam.

– Xuất bản báo, tạp chí, các ấn phẩm có liên quan đến quản trị và phát triển doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

– Các quyền và nghĩa vụ khác theo luật định.

Chương II

HỘI VIÊN

Điều 6. Hội viên của Hội các Nhà quản trị doanh nghiệp Việt Nam

– Các tổ chức có tư cách pháp nhân của Việt Nam, các công dân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực quản trị doanh nghiệp hoặc có liên quan đến quản lý, quản trị doanh nghiệp tán thành Điều lệ của Hội và tự nguyện làm đơn gia nhập Hội đều có thể được công nhận là hội viên của Hội.

Các hình thức hội viên:

– Hội viên tổ chức: Là tập thể các hội đồng quản trị, tập thể hội đồng thành viên, những doanh nghiệp, các viện nghiên cứu, trường đại học, các tổ chức kinh tế và xã hội của Việt Nam được thành lập hợp pháp có quan tâm đến việc phát triển hệ thống quản trị ở Việt Nam.

– Hội viên cá nhân: gồm chủ tịch, các thành viên hội đồng quản trị, hội đồng thành viên trong các tổng công ty, công ty, giám đốc, phó giám đốc doanh nghiệp, các nhà hoạch định chính sách, giáo sư, giảng viên, nhà nghiên cứu, luật sư hoạt động có liên quan đến quản trị doanh nghiệp và các cá nhân khác có quan tâm đến phát triển hệ thống quản trị ở Việt Nam.

– Hội viên liên kết: là doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế của Việt Nam và công dân Việt Nam có kiến thức, kinh nghiệm, tự nguyện tham gia các hoạt động Hội.

– Hội viên danh dự: là các nhà lãnh đạo, các chuyên gia, các tổ chức, doanh nghiệp và các nhà quản trị có uy tín, sẵn sàng cộng tác, giúp đỡ phát triển Hội và được Thường vụ Trung ương Hội mời làm hội viên danh dự.

Điều 7. Nghĩa vụ của hội viên

1. Nghiêm chỉnh thực hiện mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.

2. Nghiêm chỉnh thực hiện các chuẩn mực nghề nghiệp quản trị do Hội ban hành.

3. Tham gia đều đặn các hoạt động và sinh hoạt của Hội, hoàn thành nhiệm vụ của hội viên, xây dựng tổ chức Hội ngày càng vững mạnh.

4. Nghiêm chỉnh chấp hành Điều lệ, các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Hội, tuyên truyền phát triển hội viên mới, nêu cao tinh thần đoàn kết, phấn đấu xây dựng Hội các Nhà quản trị doanh nghiệp Việt Nam phát triển bền vững.

5. Đóng hội phí đầy đủ.

Điều 8. Quyền lợi của hội viên

1. Quyền lợi chung

– Được tham gia các hoạt động của Hội, được phổ biến kinh nghiệm quản lý, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ quản trị doanh nghiệp, nâng cao năng lực quản lý bằng các hình thức: cung cấp thông tin, tài liệu, dự hội thảo, các lớp đào tạo, huấn luyện, chuyển giao công nghệ, tham quan, khảo sát ở trong nước và nước ngoài.

– Được giảm hoặc miễn các chi phí đào tạo, bồi dưỡng, phí tham dự (kể cả cho tổ chức và khách hàng của mình) do Hội tổ chức; được giúp đỡ, tạo điều kiện nâng cao trình độ, kiến thức về quản trị để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình và thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.

– Được tham gia sinh hoạt các hoạt động khoa học, xã hội do Hội tổ chức hoặc phối hợp tổ chức.

– Có quyền đề nghị Hội làm đại diện trước pháp luật hoặc đề nghị với các cơ quan chức năng giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

– Được nhận các thông tin từ văn phòng Hội liên quan đến lĩnh vực quản trị doanh nghiệp, các vấn đề về phát triển tổ chức Hội, hợp tác quốc tế, cũng như các sinh hoạt và hoạt động khác của Hội.

– Được thảo luận, biểu quyết, chất vấn, phê bình mọi công việc của Hội; được quyền yêu cầu cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động của cơ quan lãnh đạo Hội; được ứng cử, đề cử vào Ban Chấp hành Trung ương của Hội, chi hội.

– Hội viên liên kết, hội viên danh dự không có quyền biểu quyết và quyền ứng cử, đề cử vào các cơ quan lãnh đạo của Hội.

– Hội viên được cấp thẻ hội viên của Hội các Nhà quản trị doanh nghiệp Việt Nam.

– Được quyền ra khỏi Hội theo nguyện vọng riêng của mình và có thể tham gia vào các Hội khác mà pháp luật không cấm. Khi ra khỏi Hội làm đơn đề nghị Ban Chấp hành Hội xem xét quyết định.

2. Các quyền lợi cụ thể

Các quyền lợi cụ thể của từng hình thức hội viên sẽ được Ban Chấp hành Trung ương Hội quy định chi tiết và công bố trong từng thời kỳ.

Chương III

TỔ CHỨC VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG

Điều 9. Nguyên tắc hoạt động của Hội

Hội các Nhà quản trị doanh nghiệp Việt Nam được tổ chức và hoạt động trên cơ sở tự nguyện, tự quản, tự trang trải về kinh phí hoạt động và bình đẳng giữa các hội viên.

Ban Chấp hành Trung ương Hội hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, quyết định theo đa số và làm việc theo chế độ tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.

Điều 10: Đại hội toàn thể Hội các Nhà quản trị doanh nghiệp Việt Nam (sau đây gọi tắt là Đại hội)

Đại hội toàn thể Hội là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội. Đại hội toàn thể họp 5 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi có trên 2/3 số ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội yêu cầu.

Điều 11. Nhiệm vụ của Đại hội

1. Thảo luận báo cáo tổng kết nhiệm kỳ và phương hướng hoạt động nhiệm kỳ tiếp theo của Hội.

2. Quyết định phương hướng nhiệm vụ, mục tiêu, biện pháp công tác của Hội nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội.

3. Thảo luận và thông qua báo cáo kết quả kiểm tra hoạt động của Hội do Ban Kiểm tra Trung ương Hội trình Đại hội.

4. Thảo luận các kiến nghị sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội.

5. Thông qua quyết toán tài chính và kế hoạch tài chính của Hội; các cơ sở của Hội (nếu có).

6. Bầu Ban Chấp hành Trung ương Hội. Hình thức bầu, do Đại hội quyết định.

7.Thảo luận và quyết định các vấn đề quan trọng của Hội vượt quá thẩm quyền giải quyết của Ban Chấp hành Trung ương Hội.

Điều 12. Ban Chấp hành Trung ương Hội

Ban Chấp hành Trung ương Hội là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa 2 kỳ Đại hội.

– Số lượng ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội do Đại hội quyết định. Ban Chấp hành Trung ương khóa mới cần được đổi mới ít nhất 1/3 số thành viên so với Ban Chấp hành Trung ương khóa trước. Trường hợp khuyết ủy viên thì Ban Chấp hành Trung ương Hội có thể bầu bổ sung, nhưng không quá 1/5 số lượng ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội do Đại hội bầu.

– Ban Chấp hành Trung ương Hội họp mỗi năm 01 lần. Các cuộc họp bất thường của Ban Chấp hành Trung ương Hội sẽ do Ban Thường vụ Trung ương  triệu tập.

1. Quyền hạn:

– Bầu và bãi miễn các chức danh lãnh đạo của Hội gồm chủ tịch, phó chủ tịch, tổng thư ký, phó tổng thư ký và các ủy viên thường vụ; bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội.

– Thảo luận và thông qua kế hoạch hoạt động hàng năm của Hội.

– Xem xét và quyết định kỷ luật ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội. Những ủy viên xin rút khỏi Ban chấp hành Trung ương Hội sẽ do Thường vụ Trung ương Hội quyết định.

2. Nhiệm vụ:

– Quyết định các biện pháp thực hiện Nghị quyết, chương trình hoạt động trong nhiệm kỳ của Đại hội.

– Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm và thông báo kết quả hoạt động của Ban Chấp hành Trung ương Hội cho các chi hội và hội viên được biết.

– Những ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội là người đại diện đơn vị hội viên tổ chức, khi nghỉ công tác thì thôi ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội,  có trách nhiệm giới thiệu người đại diện mới thay mình tham gia Ban Chấp hành Trung ương Hội để Ban Chấp hành Trung ương Hội bầu bổ sung.

– Chuẩn bị nội dung chương trình nghị sự và tài liệu trình Đại hội ở cuộc họp cuối nhiệm kỳ.

– Quyết định triệu tập Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường.

Điều 13. Ban Thường vụ Trung ương Hội

1. Ban Thường vụ Trung ương Hội gồm có: Chủ tịch, các phó chủ tịch, tổng thư ký và một số ủy viên. Ban Thường vụ Trung ương Hội được Ban Chấp hành Trung ương Hội bầu.Tổng thư ký và phó tổng thư ký sẽ hoạt động chuyên trách hoặc bán chuyên trách. Số lượng ủy viên thường vụ do Ban Chấp hành Trung ương Hội quyết định. Ban Thường vụ Trung ương Hội họp thường kỳ 6 tháng một lần.

2. Ban Thường vụ Trung ương Hội có các nhiệm vụ:

– Thay mặt Ban Chấp hành Trung ương Hội chỉ đạo, điều hành các hoạt động của Hội giữa 2 kỳ họp.

– Báo cáo kiểm điểm công tác trong các kỳ họp của Ban Chấp hành Trung ương Hội.

– Quyết định thành lập các ban và các tổ chức trực thuộc Hội. Việc thành lập theo quy định của pháp luật.  

– Quyết định tổ chức các hội nghị khoa học trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật.

– Quyết định các kế hoạch công tác, chương trình hoạt động của các ban và các tổ chức trực thuộc Hội.

– Quyết định gia nhập các tổ chức quốc tế và khu vực theo quy định của pháp luật.

– Ban Thường vụ Trung ương Hội thay mặt Ban Chấp hành Trung ương Hội điều hành hoạt động của Hội giữa 2 nhiệm kỳ và phải báo cáo kiểm điểm công tác trước Ban Chấp hành Trung ương Hội về tổ chức hoạt động của Hội.

– Tuỳ theo tình hình cụ thể, Ban Thường vụ Trung ương Hội có thể cử ra Thường trực Trung ương Hội để giúp việc Ban Thường vụ Trung ương Hội. Thường trực Trung ương Hội chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ Trung ương Hội về nhiệm vụ được giao.

2. Thường trực Trung ương Hội gồm: Chủ tịch, phó chủ tịch chuyên trách, tổng thư ký và một số ủy viên thường vụ do Ban Thường vụ Trung ương Hội quyết định. Thường trực Trung ương Hội được Ban Thường vụ Trung ương Hội ủy nhiệm điều hành công tác giữa 2 kỳ họp của Ban Thường vụ Trung ương Hội, có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:

– Quyết định nhân sự chủ chốt của  các tổ chức trực thuộc Hội.

– Quyết định cử cán bộ của Hội đi dự các hội nghị trong nước, quốc tế và đi công tác nước ngoài có liên quan đến lĩnh vực quản lý, quản trị doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước.

– Quyết định các vấn đề thi đua, khen thưởng và kỷ luật thuộc quyền hạn của Hội.

– Quyết định kết nạp hội viên mới.

– Thường trực Trung ương Hội có chế độ hội ý hàng tuần để chỉ đạo các hoạt động của Hội.

Điều 14. Ban Kiểm tra Trung ương Hội

1. Ban Kiểm tra Trung ương Hội do Ban Chấp hành Trung ương Hội bầu ra gồm trưởng ban, phó trưởng ban và các ủy viên Ban Kiểm tra Trung ương Hội.

2. Ban Kiểm tra Trung ương Hội có nhiệm vụ giúp Ban Chấp hành Trung ương Hội kiểm tra việc chấp hành Điều lệ của Hội, việc thực hiện các Nghị quyết của Đại hội và của Ban Chấp hành Trung ương Hội.

3. Kiểm tra việc thu, chi tài chính của Hội và các cơ sở thuộc Hội (nếu có); báo cáo kết quả kiểm tra tại các cuộc họp thường niên của Ban Chấp hành Trung ương Hội.

4. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra Trung ương Hội là 5 năm, theo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Trung ương Hội.

Điều 15. Chủ tịch, phó chủ tịch, tổng thư ký

1. Chủ tịch Hội là người đại diện chính thức cho Hội trước pháp luật, các cơ quan Nhà nước và các tổ chức khác; đồng thời là người đứng đầu Ban Thường vụ Trung ương Hội, có trách nhiệm lãnh đạo các hoạt động khác của Hội.

– Tổ chức triển khai thực hiện các Nghị quyết của Đại hội, của Hội nghị đại biểu và các quyết định của Ban Chấp hành Trung ương Hội và Ban thường vụ Trung ương Hội.

– Triệu tập và chủ trì cuộc họp của Ban Chấp hành Trung ương Hội.

– Bổ nhiệm nhân sự văn phòng Trung ương Hội và các tổ chức khác do Hội thành lập.

1. Các phó chủ tịch là người giúp việc chủ tịch, được chủ tịch phân công giải quyết từng vấn đề cụ thể và được ủy quyền điều hành công việc của Ban Chấp hành Trung ương Hội khi chủ tịch vắng mặt.

2. Tổng thư ký là người phụ trách văn phòng Hội, chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động hàng ngày của văn phòng Hội và các ban chuyên môn; chuẩn bị nội dung các kỳ sinh hoạt của Ban Chấp hành Trung ương Hội và Ban thường vụ Trung ương Hội, định kỳ báo cáo cho Ban Chấp hành Trung ương Hội và Ban Thường vụ Trung ương Hội về các hoạt động của Hội.

Điều 16. Văn phòng Trung ương Hội, các ban và các tổ chức trực thuộc Trung ương Hội  

1. Văn phòng Trung ương Hội, các ban và các tổ chức trực thuộc Hội do Ban Thường vụ Trung ương Hội quyết định.

2. Các ban có nhiệm vụ đề xuất tham mưu cho Ban chấp hành Trung ương Hội và Ban Thường vụ Trung ương Hội về các mặt hoạt động trong lĩnh vực của mình phụ trách. Các ban họp 6 tháng một lần.

3. Hội các Nhà quản trị doanh nghiệp Việt Nam khi có nhu cầu  sẽ thành lập các tổ chức trực thuộc Hội, việc thành lập theo quy định của pháp luật.

4. Văn phòng đại diện Hội được thành lập tại Thành phố Hồ Chí Minh và một số địa bàn khác để hỗ trợ hoạt động của các hội viên và các cơ quan, tổ chức trực thuộc Hội thuộc địa bàn đó. Việc thành lập văn phòng đại diện do Thường vụ Trung ương Hội quyết định và tuân thủ theo các quy định pháp luật hiện hành.

Trực thuộc Trung ương Hội có các hội đồng và các ban sau:

– Hội đồng cố vấn do Ban Chấp hành mời một số chuyên gia đầu ngành về lĩnh vực hoạt động của Hội tham gia;

– Hội đồng chủ tịch do Ban Chấp hành mời một số chủ tịch hội đồng quản trị các tổng công ty, công ty tham gia;

– Các hội đồng chuyên môn (về hoạch định chiến lược, chính sách phát triển doanh nghiệp, về kỹ thuật giám sát và đánh giá, về bổ nhiệm, miễn nhiệm, v.v…);

– Ban Hội viên;

– Ban Đào tạo;

– Ban Nghiên cứu

– Ban Hợp tác quốc tế và quan hệ công chúng;

– Ban Tư vấn pháp luật và bảo vệ quyền lợi hội viên;

– Các ban khác do Thường vụ Trung ương Hội quyết định.

Mỗi hội đồng và ban có một chủ tịch, trưởng ban, các phó chủ tịch, phó ban và các ủy viên. Chủ tịch Hội đồng là thành viên trong Thường vụ Trung ương Hội hoặc ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội. Thường trực Hội đồng có trách nhiệm soạn thảo quy chế hoạt động, điều hành các hoạt động của hội đồng và các ban chuyên môn.

Văn phòng Hội được tổ chức và hoạt động theo quy chế do Ban Thường vụ Trung ương Hội quy định; có trách nhiệm quản lý tài sản và tài chính của Hội và điều phối các hoạt động của Hội, của các ban và các tổ chức khác của Hội, dưới sự chỉ đạo của Thường trực Trung ương Hội.

Điều 17. Chi hội, câu lạc bộ các nhà quản trị

Tùy theo yêu cầu của hội viên và thực tế phát triển của Hội, Thường trực Trung ương Hội thành lập các chi hội hoặc các câu lạc bộ các nhà quản trị ở các địa phương. Chi hội và câu lạc bộ các nhà quản trị doanh nghiệp ở địa phương không có tư cách pháp nhân Quy chế tổ chức và hoạt động của  chi hội, câu lạc bộ các nhà quản trị do Thường trực Trung ương Hội ban hành.

Điều 18. Các tổ chức khác của Hội

Các tổ chức trực thuộc Hội được thành lập theo quyết định của Thường vụ Trung ương Hội và theo các quy định của pháp luật.

Chương IV

TÀI CHÍNH

Điều 19. Hội có tài sản và tài chính riêng

1. Nguồn thu của Hội gồm:

– Hội phí do các hội viên đóng góp, mức hội phí cho hội viên tổ chức, hội viên cá nhân, hội viên là ủy viên Hội đồng các chủ tịch do Ban Chấp hành Trung ương Hội quy định tại kỳ họp thứ nhất sau Đại hội. (Đối với Đại hội nhiệm kỳ đầu tiên, mức hội phí do Ban vận động thành lập Hội đề xuất và Ban Chấp hành Trung ương Hội phê chuẩn).

– Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

– Kết quả hoạt động nghiên cứu, tư vấn, đào tạo quản trị doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

– Các khoản thu hợp pháp khác.    

2. Các khoản chi của Hội gồm:

– Chi các dịch vụ phục vụ hội viên (các hội nghị, hội thảo, các cuộc đối thoại, giao lưu cấp cao với các nhân vật có ảnh hưởng trong nước và quốc tế, các tài liệu, sách báo, tạp chí định kỳ và các nguồn chi khác).

– Chi thường xuyên cho các hoạt động của Hội.

– Chi xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị văn phòng, phương tiện đi lại làm việc của Hội.

– Chi lương và các phụ cấp cho cán bộ, nhân viên văn phòng Hội.

– Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ, nhân viên văn phòng Hội.

– Chi khen thưởng và các khoản chi phí khác.

Điều 20. Quản lý tài sản, tài chính và xử lý tài chính khi Hội giải thể.

1. Tài sản và tài chính của Hội được quản lý và sử dụng minh bạch theo Quy chế do Ban Thường vụ Trung ương Hội quy định, phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước.

Báo cáo tài chính hàng năm và kế hoạch tài chính cho năm tiếp theo được Thường trực Trung ương Hội công bố công khai tại các kỳ họp của Ban Chấp hành Trung ương Hội

2. Khi xét thấy hoạt động của Hội không có hiệu quả, không hoạt động liên tục 12 tháng, thì phải giải thể. Việc giải thể theo quy định của pháp luật.

3. Khi Hội bị giải thể thì Ban Thường vụ và Ban Kiểm tra của Hội phải tiến hành kiểm tra tài sản, quỹ và báo cáo Ban Chấp hành Hội trước khi xử lý tài sản, tiền còn lại và tiến hành thủ tục giải thể theo quy định của pháp luật.

Chương V

KHEN THƯỞNG – KỶ LUẬT

Điều 21. Khen thưởng

Các hội viên có nhiều công lao đóng góp cho sự phát triển của Hội, cho sự phát triển của nền quản trị Việt Nam sẽ được Hội khen thưởng và tôn vinh bằng các hình thức thích hợp.

Điều 22. Kỷ luật

Những hội viên vi phạm, không chấp hành Điều lệ, hoạt động trái với Điều lệ, Nghị quyết của Hội hoặc có hành vi làm tổn hại đến uy tín, danh dự của Hội thì phải chịu kỷ luật, hình thức kỷ luật do Ban Thường vụ Trung ương Hội xem xét quyết định. 

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 23. Hiệu lực thi hành

1. Bản Điều lệ này gồm 6 Chương, 23 Điều, đã được Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội nhất trí thông qua và có hiệu lực thi hành sau khi được Bộ Nội vụ phê duyệt.

2. Chỉ có Đại hội toàn thể của Hội các Nhà quản trị doanh nghiệp Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Hội.

3.Ban Chấp hành Trung ương Hội các Nhà quản trị doanh nghiệp Việt Nam có nhiệm vụ phổ biến, hướng dẫn và thi hành Điều lệ này./.